Hit Enter to search or Esc key to close
Blog thumbnail

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa

Blog thumbnail

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay nội địa có dải giá từ 0 (không) đồng đến mức tối đa của từng nhóm cự ly bay. Hãng hàng không quyết định dải giá dịch vụ vận chuyển hành khách trong khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách đảm bảo phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh thực tế của từng chuyến bay.

Kể từ ngày 01 tháng 7 tới đây, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay nội địa có sự thay đổi.

Nguyên tắc xác định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách quy định tại Điều 3 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không. Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay nội địa có dải giá từ 0 (không) đồng đến mức tối đa của từng nhóm cự ly bay. Hãng hàng không quyết định dải giá dịch vụ vận chuyển hành khách trong khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách đảm bảo phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh thực tế của từng chuyến bay.

Theo đó, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản, gồm các nhóm:

  • Nhóm dưới 500km: mức tối đa áp dụng cho nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội là 1.600.000 đồng/vé một chiều, nhóm đường bay khác dưới 500 km áp dụng là 1.700.000 đồng/vé một chiều;
  • Nhóm từ 500km đến dưới 850 km, áp dụng mức tối đa là 2.200.000 đồng/ vé một chiều;Nhóm từ 850 km đến dưới 1.000 km áp dụng mức tối đa là 2.790.000 đồng/ vé một chiều;
  • Nhóm từ 1.000 km đến dưới 1.280 km áp dụng mức tối đa là 3.200.000 đồng/ vé một chiều;
  • Nhóm từ 1.280 km trở lên áp dụng mức tối đa là 3.750.000 đồng/ vé một chiều.

Mức tối đa giá dịch vụ nêu trên đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, trừ các khoản thu sau: Thuế giá trị gia tăng;Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: giá phục vụ hành khách, giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý; Khoản giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm.

Giá dịch vụ đối với các dịch vụ tăng thêm do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu của thị trường.

Hãng hàng không có trách nhiệm quy định giá vé cụ thể trên đường bay hoặc nhóm đường bay theo phương thức đa dạng giá vé cho mỗi đường bay và chính sách giá giảm thường xuyên dành cho đồng bào, chiến sỹ thường trú tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.Thực hiện kê khai mức giá cụ thể với Cục Hàng không Việt Nam và thực hiện công bố công khai giá theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không và Thông tư số 07/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.

Trường hợp các hãng hàng không mở đường bay mới, chưa được công bố trong nhóm cự ly bay do Cục Hàng không Việt Nam thông báo, hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quy định bổ sung đường bay mới vào các nhóm cự ly bay thông dụng trước thời điểm hãng kê khai giá với Cục Hàng không Việt Nam./.

Leave a reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *